KHA TỬ (Quả)
Fructus Terminaliae chebulae
Chiêu
liêu
Quả chín
phơi hay sấy khô của cây Chiêu liêu (Terminalia chebula Retz.),
họ Bàng (Combretaceae).
Mô tả
Dược
liệu hình quả trám hoặc hình trứng thuôn, dài 2 - 4 cm,
đường kính 2 - 2,5 cm. Mặt ngoài màu nâu hơi vàng
hoặc màu nâu thẫm, hơi sáng bóng; có 5 - 6 cạnh
dọc và vân nhăn không đều; phần đáy có
vết sẹo cuống quả, hình tròn. Chất chắc,
thịt quả dày 0,2 - 0,4 cm, màu nâu hơi vàng, hoặc vàng
nâu thẫm; hạch quả dài 1,5 - 2,5 cm, đường
kính 1 - 1,5 cm, màu vàng nhạt, thô và cứng. Hạt hình thoi
hẹp, dài chừng 1 cm, đường kính 0,2 - 0,4 cm,
vỏ cứng màu vàng nâu, đôi lá mầm màu trắng,
chồng lên nhau và cuộn xoắn lại. Không mùi, vị
chua, chát, sau ngọt.
Định tính
A. Ngâm 3 g bột dược liệu trong 30 ml
nước, sau 3 giờ, lọc được dung
dịch A
Lấy 2 ml
dung dịch A, thêm 1 giọt dung
dịch sắt (III) clorid 5% (TT), sẽ có tủa màu xanh
da trời sẫm.
Lấy 2 ml
dung dịch A, thêm 1 giọt thuốc
thử gelatin - natri clorid (TT) sẽ có tủa màu
trắng.
B. Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản mỏng: Silica
gel G.
Dung môi triển khai : Cloroform – ethyl acetat - acid formic (6 : 4 : 1)
Dung dịch thử : 3 g bột dược liệu
(loại bỏ hạt) thêm 10 ml ethanol
(TT), siêu âm trong 20 phút, sử dụng lớp dịch
chiết ở trên làm dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu : Hoà tan
acid galic đối chiếu trong ethanol
(TT) để được dung dịch có nồng độ
0,5 mg trong 1 ml. Hoặc nếu không có acid galic thì dùng 3 g bột
Kha tử (mẫu chuẩn), tiến hành chiết như dung
dịch thử.
Cách tiến
hành: Chấm
riêng biệt lên bản mỏng 3 μl dung dịch thử
và dung dịch đối chiếu. Sau khi triển khai, để
khô bản mỏng ngoài không khí và phun dung dịch sắt (III) clorid 2 % trong ethanol (TT). Trên
sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho
các vết có cùng vị trí và
mầu sắc với vết của acid galic hoặc có các
vết cùng màu sắc và Rf với các vết trên sắc
ký đố của dung dịch đối chiếu nếu
dùng bột Kha tử để chuẩn bị dung dịch đối
chiếu.
Độ ẩm
Không quá 13 %
(Phụ lục 9.6, 1 g, 105 oC, 5 giờ)
Tro toàn phần
Không quá 5,0%
(Phụ lục 9.8)
Tro không tan trong acid
Không quá 1,0%
(Phụ lục 9.7)
Chất
chiết được trong dược liệu (Phụ
lục 12.10).
Không dưới
30,0 % (Phụ lục 12.10) tính theo dược liệu khô kiệt.
Tiến hành
theo phương chiết lạnh. Dùng nước làm dung môi.
Chế biến
Thu hái lấy quả chín vào mùa thu, đông,
loại bỏ tạp chất, phơi khô.
Bào chế
Kha tử đã loại bỏ tạp chất,
rửa sạch, phơi khô, khi dùng đập nát.
Thịt quả Kha tử: Lấy Kha tử
sạch, ngâm qua nước, ủ mềm, bỏ hạch,
phơi thịt quả đến khô.
Bảo quản
Để nơi khô, tránh côn trùng gây hại
(sâu , bướm, rệp)
Tính vị, quy kinh
Khổ, toan, sáp, bình. Vào các kinh phế,
đại trường.
Công năng, chủ trị
Sáp trường chỉ tả, liễm phế,
giáng hoả lợi hầu họng. Chủ trị: Tả lỵ
lâu ngày, đại tiện ra máu, lòi dom; hen suyễn khó thở,
ho lâu ngày không khỏi; đau bụng.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 3 - 6 g, dạng thuốc sắc hay
thuốc viên.